Tìm hiểu về camera HD và megapixel

Phân khúc phát triển nhanh nhất của thị trường video bảo mật là camera mạng hoặc IP. Và công nghệ camera IP phát triển nhanh nhất là HD và megapixel. Do đó, điều quan trọng là phải hiểu sự khác biệt giữa camera độ phân giải tiêu chuẩn (SD), độ phân giải cao (HD) và megapixel .

Độ phân giải của camera analog (đồng trục) được đo bằng các đường ngang và được gọi là Đường truyền hình (TVL). Camera analog có độ phân giải cao điển hình là 540 đến 600 TVL. Nhiều camera SD IP có nguồn gốc từ các camera analog này và có cùng độ phân giải. Tuy nhiên, hiệu suất của camera IP không được đo bằng độ phân giải mà bằng số pixel.

Pixel là một thành phần hình ảnh nằm trên cảm biến hình ảnh , CCD hoặc CMOS. Số pixel càng cao thì mật độ pixel trên cảm biến càng lớn. Số pixel rất quan trọng trong việc xác định camera chính xác cho một ứng dụng. Camera SD thông thường có khoảng 400.000 pixel, trong khi camera megapixel có tối thiểu 1.000.000 pixel. Nhân số pixel ngang và dọc rồi chia kết quả cho 1.000.000 sẽ mang lại tổng số pixel được biểu thị bằng megapixel. Ví dụ: camera có 1600 (H) x 1200 (V) pixel bằng 1.920.000 pixel, chia cho 1.000.000 là 1,9. Đây được coi là camera 2 megapixel (2MP).

Trong công nghệ này có megapixel và HD. Có nhiều điểm tương đồng nhưng cũng có một số khác biệt giữa hai điều này. Ví dụ: tất cả camera HD đều là megapixel nhưng không phải tất cả camera megapixel đều là HD. Camera HD được tham chiếu là 720p (1MP) và 1080p (2MP). Trong công nghệ HD, 1080p là mật độ điểm ảnh lớn nhất nhưng megapixel có thể lên tới 16MP.

Một điểm khác biệt nữa: HD có tỷ lệ khung hình 16:9, là chế độ xem loại màn hình rộng, trong khi megapixel thường có tỷ lệ khung hình 4:3. Màn hình này vuông vức hơn, giống như màn hình TV cũ hơn.

Ngoài ra, HD có các tiêu chuẩn tuân thủ chất lượng cần đáp ứng trong khi megapixel chỉ xác định số lượng pixel.

Trong ứng dụng phù hợp, camera HD và megapixel có thể mang lại lợi ích lớn cũng như tiết kiệm chi phí. Do mật độ điểm ảnh trong công nghệ này nên có thể quan sát các khu vực rộng lớn trong khi vẫn duy trì được chi tiết cần có nhiều camera SD. Mật độ điểm ảnh này có thể cho phép khả năng phóng to cảnh trực tiếp hoặc để xem xét pháp y, giúp hệ thống có tính linh hoạt và hiệu suất cao hơn. Mức độ bạn có thể phóng to cảnh được xác định bởi khu vực được xem và mật độ điểm ảnh.

Để minh họa điều này, hãy xem xét ứng dụng muốn xem biển số xe trong một cảnh. Điều này thường yêu cầu 50 pixel trên mỗi foot ngang để có hình ảnh rõ ràng, dễ đọc. Với camera SD, vùng có thể xem lớn nhất duy trì 50 pixel mỗi foot là rộng 10 ft. So sánh điều đó với camera 1,3MP hoặc 720p ở 25 ft., 2MP hoặc 1080p ở 30 ft., 41 ft. với 3MP và 51 ft. với 5MP. Trong ví dụ này, có thể thay thế tối đa 5 camera SD bằng camera 1 megapixel. Đây không chỉ là tiết kiệm chi phí cho camera mà còn tiết kiệm cáp, nhân công và bất kỳ phụ kiện nào cần thiết cho việc lắp đặt camera. Thay vì năm lần kéo cáp thì chỉ có một — và chỉ một lần lên thang, một camera để lấy nét, một camera để duy trì. Khoản tiết kiệm có thể tăng lên nhanh chóng.

Vấn đề về băng thông với camera HD và megapixel không còn như xưa nữa. Sự ra đời của nén H.264 đã làm giảm lượng sử dụng băng thông megapixel của camera. Ngoài ra, khả năng cắt hình ảnh và điều khiển truyền khung hình đã góp phần làm giảm băng thông mà các camera này yêu cầu. Và mặc dù họ có thể sử dụng nhiều bộ nhớ hơn một chút nhưng việc lưu trữ đang trở nên ít tốn kém hơn.

Khi doanh số bán camera HD và megapixel tiếp tục tăng, giá thành của những chiếc camera này sẽ tiếp tục giảm. Điều đó và khả năng thay thế một số camera SD bằng camera ít megapixel hơn có thể khiến đây trở thành một công nghệ có giá rất phải chăng. Nhìn vào mức giá MSRP của một số nhà sản xuất được công nhận trên toàn quốc, thật đáng ngạc nhiên khi mức chi phí này thực sự gần đến mức nào.

Hãy xem xét việc cài đặt 16 camera thông thường bằng cách sử dụng camera analog (đồng trục). Ví dụ này sẽ có sáu camera bao quát bãi đậu xe, bốn camera ở nhà kho và sáu camera ở khu vực văn phòng. Bao gồm camera, bộ nhớ trong 14 ngày (có giấy phép camera) và nguồn điện. Chi phí vật liệu của hệ thống analog lên tới 12.500 USD. Giải pháp camera SD IP, với sự so sánh từng camera một, có giá 14.800 USD. Hệ thống megapixel chỉ cần hai camera 3MP để bao phủ bãi đậu xe, hai camera 2MP trong nhà kho và sáu camera văn phòng vẫn là camera SD vì không cần megapixel. Do đó, giá hệ thống camera megapixel là 14.100 USD. Sự khác biệt 1.600 USD giữa hệ thống analog và hệ thống megapixel sẽ dễ dàng được bù đắp bằng việc tiết kiệm cáp và nhân công. Để có sự công bằng,

Việc triển khai công nghệ megapixel phù hợp cho phép bạn cung cấp hệ thống hoạt động tốt hơn trong khi vẫn duy trì mức giá cạnh tranh về chi phí trong nhiều trường hợp.

 

Bạn cần báo giá nhanh?

Bạn đã lựa chọn được một vài model cho dự án của mình và đang cần chúng tôi báo giá nhanh? Hãy click vào đây để điền và gửi cho chúng tôi.

Hỏi giá nhanh